NGUYÊN TỐ VI LƯỢNG – HIỂU BIẾT CẦN THIẾT

Hiếm và quý là đặc tính của nguyên tố vi lượng. Chúng có vai trò cực lớn
đối với cơ thể và không thể bị thay thế bởi chất khác.

Nguyên tố vi lượng – nguyên tố quan trọng

Nguyên tố vi lượng là những nguyên tố hóa học cần thiết cho cơ thể ở lượng
rất nhỏ, cần dùng trong các chức năng trao đổi chất quan trọng cho cuộc sống.
Chúng phải được đưa vào cơ thể đều đặn, khoảng từ một vài trăm micrôgam (với
selen và asen) đến một vài miligam (với sắt và iốt).

Các nguyên tố vi lượng không thể thiếu (cần thiết cho cuộc sống) là: asen,
crôm, sắt, flo, iốt, côbal, đồng, mangan, molypđen, selen, vanađi, kẽm và thiếc...
Chúng là một thành phần quan trọng của các enzyme, vitamin và hormone hay
tham gia vào một số các phản ứng trao đổi chất nhất định có vai trò như là
coenzym xúc tác hay hoạt hóa.

Con người đang nỗ lực tìm kiếm phương pháp kéo dài tuổi thọ, nghiên cứu cơ chế
lão hóa để làm chậm tốc độ lão hóa. Sức sống tế bào và sự trao đổi chất tốt của cơ
thể phụ thuộc vào môi trường và sự cân bằng sinh lý trong cơ thể, và việc nạp các
nguyên tố vi lượng đóng vai trò to lớn với môi trường cơ thể và sự cân bằng sinh
Mặc dù các nguyên tố vi lượng chỉ chiếm khoảng 1 phần vạn trọng lượng cơ thể,
nhưng lại liên quan mật thiết tới sức khỏe con người. Nếu thiếu các nguyên tố vi
lượng sẽ gây ra nhiều loại bệnh, do đó hãy ăn những thực phẩm giàu nguyên tố vi
lượng, lại có lợi cho sức khỏe.

Nguyên tố vi lượng – nhu cầu của mỗi người là khác nhau
Không hẳn tất cả mọi người đều phải bổ sung nguyên tố vi lượng ở mức độ như
nhau. Tùy theo độ tuổi, thể trạng để có sự bổ sung hợp lý.

Nhóm thứ 1: Thiếu niên, trẻ nhỏ: Do độ tuổi này phát triển nhanh, lượng
tiêu thụ lớn, bổ sung không đủ, chế độ ăn uống không hợp ký, chán ăn, khảnh ăn,
sinh bệnh…, nên dễ bị thiếu kẽm, selen , iốt, canxi và sắt.

Nhóm thứ 2: Phụ nữ mang thai và cho con bú: Do bào thai phát triển nhanh,
tiêu thụ lớn, phụ nữ mang thai cũng dễ bị thiếu kẽm, selen, canxi , iốt, sắt ,
molypden, mangan… Còn phụ nữ cho con bú thiếu nguyên tố vi lượng là do chế
độ ăn uống không hợp ký, khảnh ăn, sinh bệnh…

Nhóm thứ 3: Người có hệ miễn dịch kém và người cao tuổi: Thiếu kẽm,
selen…có thể khiến hệ miễn dịch giảm, do đó, sức đề kháng kém thường do thiếu
nguyên tố vi lượng gây ra; Người già do chức năng hấp thụ của dạ dày giảm và dễ
mắc các bệnh tiêu hóa mãn tính, dễ bị thiếu kẽm, selen, crom…

Nguyên tố vi lượng – không phải càng nhiều càng tốt

Thực ra, nguyên tố vi lượng không thể bổ sung bừa bãi. Hiện giờ, phương pháp
dinh dưỡng bảo đảm nạp đủ nguyên tố vi lượng đang vô cùng thịnh hành tại các
nước phát triển phương Tây. Tuy nhiên, sự quý và hiếm của nguyên tố lượng nằm
ở chỗ “vi lượng”, ít nhưng tác dụng lại nhiều. Mọi người nên theo chỉ dẫn bác sỹ,
để bổ sung lượng cho hợp lý.
I-ốt: Là nguyên tố cần thiết để sản xuất hormone tuyến giáp. Thiếu i-ốt có
thể gây bướu cổ, thiếu hụt hormone tuyến giáp, không chỉ ảnh hưởng đến tính cách
mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển và chức năng của hệ thần kinh; Nhưng nếu
nạp thừa i-ốt có thể gây ra bệnh tuyến giáp tự miễn dịch, thậm chí ung thư tuyến
Đồng: Tham gia vào sự tổng hợp hemoglobin, duy trì tính toàn vẹn của hệ
thống tim mạch; Tuy nhiên, nếu nạp quá nhiều đồng, có thể gây ung thư phổi.
Selen: Có tính chất kép, chủ yếu là chất ức chế ung thư, nhưng có lúc cũng
trở thành chất gây ung thư. Selen là yếu tố duy trì chức năng cơ tim, liên quan tới
Hội chứng Keshan và thiếu selen.

Nguyên tố vi lượng – nguồn cung cấp

Iốt: iốt điều hoà sự phát triển bình thường của xương, sự phát triển của hệ
thần kinh trung ương ở trẻ nhỏ. Thiếu iốt tuyến giáp sẽ to ra, gây nên bệnh biếu cổ.
Hàng triệu người trên thế giới bị khuyết tật về tâm thần do cơ thể thiếu iốt. Iốt có
nhiều trong hải sản. Hàng ngày chúng ta nên dùng muối iốt (trộn 25mg KI vào 1kg
muối ăn).

Sắt: Sắt rất cần để hình thành hemoglobin trong hồng cầu. Sắt cũng là thành
phần của nhiều loại enzim. Thiếu sắt sẽ bị thiếu máu, biểu hiện qua làn da nhợt
nhạt, mệt mỏi, khó thở và giảm sức đề kháng.
Thức ăn chứa sắt cơ thể dễ hấp thụ bao gồm gan, tim và bồ dục. Những thức ăn
khác chứa nhiều sắt nhưng khó hấp thụ hơn là lòng đỏ trứng, cá, tôm, cua, sò, hến,
bột mì và rau xanh.

Cần ăn, uống trái cây, hay vitamin C giúp tăng khả năng hấp thụ chất sắt tốt hơn.
Selen: có tác dụng chống oxy hóa, có thể đẩy nhanh việc loại bỏ các tạp chất
trong tế bào, và có thể làm chậm lão hóa. Selen: Từ năm 1957 các nhà khoa học đã
nhận thấy một loại bệnh tim có nguyên nhân do thiếu selen. Nhiều nghiên cứu cho
thấy selen có thể giúp phòng ngừa ung thư, bệnh tim và một số bệnh khác.
Chất này có trong các loại thịt, các loại cá, tỏi, hành tây, nấm và một loạt hạt rất
giàu selen.

Thực phẩm chứa các nguyên tố vàng, bạc, đồng gồm có ngũ cốc nguyên
hạt, các loại đậu, các loại hạt, hải sản và rau xanh.

Kẽm: gần 10 loại enzim cần có kẽm để hoàn thành các phản ứng hoá học
trong tế bào. Mất đi một lượng nhỏ kẽm làm cho đàn ông sụt cần, giảm khả năng
tình dục và có thể mắc bệnh vô sinh. Phụ nữ trong thời kỳ mang thai mà thiếu kẽm
sẽ làm giảm trọng lượng trẻ sơ sinh, thậm chí thai có thể chết. Một số người có vị
giác hay khứu giác bất thường do thiếu kẽm. Kẽm cùng cần thiết cho thị lực, kẽm
giúp cơ thể chống lại bệnh tật. Bạch cầu cần có kẽm để chống lại nhiễm trùng và
ung thư.

Nguồn thức ăn giàu kẽm là từ động vật như thịt sữa, trứng gà, cá, tôm, cua…
Mangan: mangan góp phần vào sự vững chắc của xương. Phụ nữ lớn tuổi bị
loãng xương có lượng mangan trong máu thấp hơn so với phụ nữ cùng tuổi không
bị loãng xương. Mangan còn có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lượng
insulin trong cơ thể.

Các thực phẩm giàu mangan gồm gạo, rau cải xanh, thịt, trứng, sữa…
Crom: Các nhà nghiên cứu tại Bộ nông nghiệp Mỹ cho biết thiếu crom liên
quan đến sự hạ đường huyết làm cho bệnh nhân chóng mặt, cồn cào, nhịp tim đập
loạn xạ.

Gạo, thịt, men bia, phomat là những thứ chứa nhiều crom.
Flo: Flo là nguyên tố vi lượng quan trọng đối với sức khoẻ. Một hợp chất
của flo gọi là florua được 30 quốc gia cho thêm vào nước máy vì chất florua phòng
người hiệu quả các bệnh gây tổn thương răng. Nguồn flo rất phong phú trong lá
Thực phẩm giàu canxi và flo như sữa, cá, đậu, súp lơ, mù tạt và lá trà…,
giúp ngăn ngừa bệnh loãng xương.

Kali: Kali giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành các protein và phá vỡ
các cabohydrat. Nó cũng cộng tác với natri để truyền những xung thần kinh giữa
các tế bào và trong việc điều tiết sự cân bằng nước.

Trái cây rất giàu kali, nhất là chuối, cam, quýt. Thực phẩm tươi chứa nhiều kali
hơn thực phẩm nấu chín. Nhìn chung sự thiếu hụt kali hiếm khi xảy ra.
Tuy nhiên trong cuộc sống nhiều điều lo toan , bạn có thể sử dụng các
thực phẩm chức năng để cung cấp cho cơ thể các vi chất cần thiết này.

Nhưng bạn đừng quá lạm dụng các thực phẩm này, hay ăn uống quá nhiều
chất chứa các chất vi lượng vì NÊN NHỚ CHẤT VI LƯỢNG CƠ THỂ CHỈ
CẦN LƯỢNG VỪA PHẢI THÔI. Viên uống bổ sung vi lượng BERES
PLUS là một sản phẩm giúp bạn bổ sung hiệu quả các chất vi lượng cần
thiết cho cuộc sống. Cung cấp đủ những gì cơ thể cần không chỉ chăm
sóc tốt cho các thành viên gia đình mà bạn còn đủ năng lượng để chinh
phục kế hoạch trong tương lai.
Với thành phần mỗi Viên uống bổ sung vi lượng BERES PLUS chứa:
Vitamin C; Vitamin B1 HCl; Vitamin B6 HCl; Vitamin B12 0,1%; Vitamin E
50%; Magnesium sulphate; Iron (II) sulphate; Zinc sulphate; Copper (II)
sulphate; Manganese (II) sulphate; Sodium molybdenum; Sodium fluorine;
Vanadium (sodium metavanadate); Cobalt gluconate; Nickel gluconate...
Giúp bổ sung các khoáng chất và vitamin thiết yếu, cơ thể sẽ tăng
cường sức đề kháng- một phương pháp dễ dàng nhưng hiệu quả.

0 Response to "NGUYÊN TỐ VI LƯỢNG – HIỂU BIẾT CẦN THIẾT"

Post a Comment